Ngày 27/8/2021, Chính phủ đã ban hành Nghị định 81/2021/NĐ-CP về cơ chế thu, quản lý học phí với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập. Theo Nghị định này, những đối tượng gặp khó khăn trong tình hình dịch bệnh hiện nay sẽ được Nhà nước hỗ trợ miễn giảm học phí, hỗ trợ tiền học và các chi phí học tập phát sinh trong quá trình học tập tại các trường học kể từ ngày 15/10/2021. Nội dung chi tiết về chính sách miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập, hỗ trợ tiền đóng học phí và thủ tục để được hưởng chính sách theo Nghị định 81/2021/NĐ-CP sẽ được phân tích cụ thể trong bài viết dưới đây.

VGP News :. | Bổ sung đối tượng được miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học  tập | BÁO ĐIỆN TỬ CHÍNH PHỦ NƯỚC CHXHCN VIỆT NAM

Ảnh minh hoạ

1. Chính sách miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập, hỗ trợ tiền đóng học phí

1.1.  Đối tượng không phải đóng học phí

- Căn cứ theo quy định tại Điều 14 Nghị định 81/2021/NĐ-CP, những đối tượng sau đây sẽ không phải đóng học phí trong quá trình học tập tại trường học:

+ Học sinh tiểu học trường công lập.

+ Người theo học các ngành chuyên môn đặc thù đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật Giáo dục đại học 2012, sửa đổi bổ sung năm 2018 bao gồm giáo viên, công an, quân đội, y tế hay những ngành kiên quan trong lĩnh vực nghệ thuật....

+ Các ngành chuyên môn đặc thù do Thủ tướng Chính phủ quy định. Những ngành học đặc thù hiện nay sẽ bao gồm một số ngành học như sau: Khoa học máy tính, mạng máy tính và truyền thông dữ liệu, kỹ thuật phần mềm, hệ thống thông tin, an toàn thông tin và một số ngành học khác liên quan đến các yếu tố công nghệ, kỹ thuật.

1.2. Đối tượng được miễn học phí

- Theo quy định tại Điều 15 Nghị định 81/2021/NĐ-CP, có 19 nhóm đối tượng luật định thuộc nhóm đối tượng được miễn giảm học phí như sau:

+ Các đối tượng theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng 2020 nếu đang theo học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.

Hiện nay Điều 5 Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng 2020 quy định rất nhiều chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng (theo các khái niệm tại Điều 3 Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng 2020), trong đó có quy định ưu đãi về “Hỗ trợ để theo học đến trình độ đại học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân”. Theo đó, nhóm đối tượng này được nhà nước ưu tiên tạo điều kiện hỗ trợ để có thể theo học theo hệ thống giáo dục quốc gia. Do đó, nhóm chủ thể này cũng đương nhiên là một trong số các đối tượng được miễn học phí.

+ Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên khuyết tật.

+ Trẻ em học mẫu giáo và học sinh dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng và người từ 16 tuổi đến 22 tuổi đang học phổ thông, giáo dục đại học văn bằng thứ nhất thuộc đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 5 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội. Người học các trình độ trung cấp, cao đẳng mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014.

+ Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà (trong trường hợp ở với ông bà) thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

Chuẩn hộ nghèo theo quy định tại Nghị định 07/2021/NĐ-CP quy định về chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025 (từ đây gọi tắt là Nghị định 07/2021/NĐ-CP) được xác định khác nhau trong phạm vi hai khu vực:

 “-Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

- Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.”)

+ Trẻ em mầm non 05 tuổi ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo.

+ Trẻ em mầm non 05 tuổi không thuộc đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 15 Nghị định 81/2021/NĐ-CP được miễn học phí từ năm học 2024 - 2025 (được hưởng từ ngày 01 tháng 9 năm 2024).

+ Trẻ em mầm non và học sinh phổ thông, học viên hiện đang theo học các chương trình đào tạo giáo dục phổ thông tại cơ sở giáo dục thường xuyên là con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định số 27/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ quy định một số chế độ, chính sách đối với hạ sỹ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, xuất ngũ và thân nhân của hạ sỹ quan, binh sĩ tại ngũ.

+ Học sinh trung học cơ sở ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền được miễn học phí từ năm học 2022 - 2023 (được hưởng từ ngày 01 tháng 9 năm 2022).

+ Học sinh trung học cơ sở không thuộc đối tượng quy định tại khoản 8 Điều 15 Nghị định 81/2021/NĐ-CP được miễn học phí từ năm học 2025 - 2026 (được hưởng từ ngày 01 tháng 9 năm 2025).

+ Học sinh, sinh viên hệ cử tuyển (kể cả học sinh cử tuyển học nghề nội trú với thời gian đào tạo từ 3 tháng trở lên) theo quy định của Chính phủ về chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.

+  Học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú, trường dự bị đại học, khoa dự bị đại học.

+ Học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học người dân tộc thiểu số có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà (trong trường hợp ở với ông bà) thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

Khoản 2 Điều 3 Nghị định 07/2021/NĐ-CP xác định, chuẩn hộ nghèo và hộ cận nghèo như sau:

Chuẩn hộ nghèo:

“- Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

- Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.”

Chuẩn hộ cận nghèo:

“- Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.

- Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.”

+ Sinh viên học chuyên ngành Mác-Lê nin và Tư tưởng Hồ Chí Minh

+ Học sinh, sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh học một trong các chuyên ngành Lao, Phong, Tâm thần, Giám định pháp Y, Pháp y tâm thần và Giải phẫu bệnh tại các cơ sở đào tạo nhân lực y tế công lập theo chỉ tiêu đặt hàng của Nhà nước.

+ Học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số rất ít người quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 57/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chính sách ưu tiên tuyển sinh và hỗ trợ học tập đối với trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định hiện hành của cơ quan có thẩm quyền.

+  Người học thuộc các đối tượng của các chương trình, đề án được miễn học phí theo quy định của Chính phủ.

+ Người tốt nghiệp trung học cơ sở học tiếp lên trình độ trung cấp.

+ Người học các trình độ trung cấp, cao đẳng, đối với các ngành, nghề khó tuyển sinh nhưng xã hội có nhu cầu theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.

Cụ thể, căn cứ theo danh mục ban hành kèm theo Thông tư 37/2017/TT-BLĐTBXH về Danh mục ngành, nghề đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng khó tuyển sinh nhưng xã hội có nhu cầu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành, nhóm ngành nghề thuộc ngành, nghề đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng khó tuyển sinh nhưng xã hội có nhu cầu sẽ bao gồm những nhóm ngành nghề như: Mỹ thuật, kỹ thuật điêu khắc gỗ, điêu khắc, nghệ thuật trình diễn, nghệ thuật biểu diễn ca kịch Huế....

+ Người học các ngành, nghề chuyên môn đặc thù đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.

1.3. Đối tượng được giảm học phí và hỗ trợ tiền đóng học phí

- Điều 16 Nghị định 81/2021/NĐ-CP phân chia mức cắt giảm học phí cho các đối tượng được giảm học phí và hỗ trợ tiền đóng học phí như sau:

- Nhóm đối tượng được giảm 70% học phí bao gồm các đối tượng tại khoản 1 Điều 16 Nghị định 81/2021/NĐ-CP:

+ Học sinh, sinh viên học các ngành nghệ thuật truyền thống và đặc thù trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học công lập, tư thục có đào tạo về văn hóa - nghệ thuật bao gồm: Nhạc công kịch hát dân tộc, nhạc công truyền thống Huế, đờn ca tài tử Nam Bộ, diễn viên sân khấu kịch hát, nghệ thuật biểu diễn dân ca, nghệ thuật ca trù, nghệ thuật bài chòi, biểu diễn nhạc cụ truyền thống;

+ Học sinh, sinh viên học các chuyên ngành nhã nhạc cung đình, chèo, tuồng, cải lương, múa, xiếc; một số nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm đối với giáo dục nghề nghiệp theo danh mục các nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định;

+ Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số (ngoài đối tượng dân tộc thiểu số rất ít người) ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển hải đảo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.

- Nhóm đối tượng được giảm 50% học phí bao gồm các đối tượng tại khoản 2 Điều 16 Nghị định 81/2021/NĐ-CP như sau:

+ Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên là con cán bộ, công chức, viên chức, công nhân mà cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp thường xuyên;

+ Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà (trong trường hợp ở với ông bà) thuộc diện hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

- Nhóm đối tượng được nhà nước hỗ trợ tiền đóng học phí được đề cập tại khoản 3 Điều 16 Nghị định 81/2021/NĐ-CP là những học sinh tiểu học trong cơ sở giáo dục tư thục ở địa bàn không đủ trường công lập.

1.4. Đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập

- Bên cạnh các nhóm đối tượng đã được phân tích trong những nội dung trên, Điều 18 Nghị định 81/2021/NĐ-CP còn quy định thêm về những đối tượng sẽ được nhà nước hỗ trợ chi phí học tập kể từ ngày 15/10/2021, bao gồm:

+ Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông mồ côi cả cha lẫn mẹ.

+ Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông bị khuyết tật.

+ Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

+ Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển hải đảo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.

1.5. Trường hợp Không thu học phí có thời hạn

- Trong trường hợp xảy ra thiên tai, dịch bệnh, các sự kiện bất khả kháng do cơ quan có thẩm quyền công bố, căn cứ theo mức độ và phạm vi thiệt hại, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định không thu học phí trong một thời hạn nhất định.

- Khi xảy ra trường hợp xuất hiện sự kiện bất khả kháng nêu trên, Điều 17 Nghị định 81/2021/NĐ-CP quy định rằng, đối với nhóm đối tượng là trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông công lập, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông thuộc vùng bị thiên tai, dịch bệnh, vùng xảy ra các sự kiện bất khả kháng sẽ được không thu học phí trong một thời hạn nhất định được cơ quan có thẩm quyền xem xét.

2. Quy trình thủ tục thực hiện

2.1. Thành phần hồ sơ

- Người thuộc diện được miễn, giảm học phí cần phải chuẩn bị một số giấy tờ và hoàn thành hồ sơ yêu cầu cầu được miễn, giảm học phí theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định 81/2021/NĐ-CP, bao gồm những loại giấy tờ như sau:

- Đầu tiên, người yêu cầu được miễn, giảm học phí cần nộp Đơn đề nghị miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập, hỗ trợ tiền đóng học phí: đơn đề nghị được quy định tại các phụ lục đính kèm Nghị định 81/2021/NĐ-CP, đối với những nhóm đối tượng khác nhau sẽ cần phải chuẩn bị mẫu đơn theo những phụ lục nhất định.

+ Đối với các đối tượng thuộc diện được miễn, giảm học phí học mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên: mẫu đơn đơn đề nghị miễn, giảm học phí theo phụ lục II.

Ngoài ra, với các đối tượng học sinh tiểu học tư thục được hỗ trợ tiền đóng học phí sẽ sử dụng Mẫu đơn đề nghị miễn giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập theo Phụ lục VI.

+ Đối với các đối tượng thuộc diện được hỗ trợ chi phí học tập học mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên: Mẫu đơn đề nghị hỗ trợ chi phí học tập theo Phụ lục III.

+ Đối với các đối tượng thuộc diện miễn, giảm học phí ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập: Mẫu đơn đề nghị miễn, giảm học phí theo Phụ lục V;

Với các đối tượng thuộc diện miễn, giảm học phí ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học tư thục thì áp dụng theo Mẫu đơn đề nghị chi trả tiền miễn, giảm học phí Phụ lục VII.

- Thứ hai, hồ sơ phải bao gồm Bản sao chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao từ sổ gốc giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập đối với các đối tượng sau:

+ Giấy xác nhận của cơ quan quản lý đối tượng người có công đối với đối tượng được quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 81/2021/NĐ-CP, bao gồm các đối tượng theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng 2020.

+ Giấy xác nhận khuyết tật do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp hoặc Quyết định về việc trợ cấp xã hội của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, trong trường hợp các đối tượng là trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên khuyết tật theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định 81/2021/NĐ-CP.

+ Quyết định về việc trợ cấp xã hội của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với đối tượng được quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định 81/2021/NĐ-CP.

+ Giấy xác nhận hộ nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp cho đối tượng được quy định tại khoản 4 Điều 15 Nghị định 81/2021/NĐ-CP.

+ Giấy chứng nhận đối tượng được hưởng chế độ miễn học phí theo quy định tại Nghị định số 27/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ quy định một số chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, xuất ngũ và thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ và văn bản hướng dẫn của Bộ Quốc phòng đối với đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 15 Nghị định 81/2021/NĐ-CP.

+ Giấy khai sinh và giấy xác nhận hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp cho đối tượng được quy định tại khoản 12 Điều 15 Nghị định 81/2021/NĐ-CP;

+ Đối với đối tượng được quy định tại khoản 5, khoản 8, khoản 15 Điều 15 và điểm c khoản 1 và khoản 3 Điều 16 Nghị định 81/2021/NĐ-CP, trong hồ sơ cần chuẩn bị Giấy khai sinh và sổ hộ khẩu thường trú, trong trường hợp sổ hộ khẩu bị thất lạc, có thể nộp giấy xác nhận của cơ quan công an về việc đăng ký thường trú. Bên cạnh đó, kể từ ngày bắt đầu năm học 2024 - 2025 (01 tháng 9 năm 2024) đối tượng quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều 15 Nghị định 81/2021/NĐ-CPvà kể từ năm học 2025 - 2026 (ngày 01 tháng 9 năm 2025) đối tượng quy định tại khoản 8, khoản 9 Điều 15 Nghị định 81/2021/NĐ-CP chỉ phải nộp giấy khai sinh;

+ Bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc giấy xác nhận tốt nghiệp tạm thời đối với đối tượng được quy định tại khoản 17 Điều 15 Nghị định 81/2021/NĐ-CP.

+ Sổ hưởng trợ cấp hàng tháng của cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp do tổ chức bảo hiểm xã hội cấp đối với đối tượng được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 16 Nghị định 81/2021/NĐ-CP.

+ Giấy xác nhận hộ cận nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp cho đối tượng là rẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông được quy định tại điểm b khoản 2 Điều 16 Nghị định 81/2021/NĐ-CP.

- Cũng cần lưu ý rằng, theo quy định tại trong trường hợp trẻ em mầm non và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông được xác định là vừa thuộc diện được miễn, giảm học phí vừa thuộc diện được hỗ trợ chi phí học tập, chỉ phải làm 01 bộ hồ sơ các giấy tờ liên quan nói trên kèm đơn theo Mẫu đơn đề nghị miễn giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập (Phụ lục IV) của Nghị định 81/2021/NĐ-CP.

-  Đối với những người học thuộc diện miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập theo Nghị định 81/2021/NĐ-CP chỉ phải làm 01 bộ hồ sơ nộp lần đầu cho cả thời gian học tập.

Tuy nhiên, cần lưu ý đối với người học thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo thì vào mỗi đầu học kỳ phải nộp bổ sung giấy xác nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo để làm căn cứ cho việc xem xét miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập cho kỳ học tiếp theo.

- Trường hợp học sinh, sinh viên có thẻ căn cước công dân và được cấp mã số định danh cá nhân, thông tin về nơi thường trú có thể khai thác từ việc kết nối và chia sẻ dữ liệu về dân cư với các cơ sở giáo dục đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Tài chính, Sở Tài chính, thì cha mẹ học sinh, sinh viên không phải nộp “Giấy khai sinh” và “Sổ hộ khẩu thường trú”.

2.2 . Trình tự thực hiện

- Thứ nhất, cha mẹ hoặc người giám hộ đối với trẻ em, học sinh, sinh viên có nhu cần được hỗ trợ miễn giảm học phí, hỗ trợ tiền đóng học phí cũng như các chi phí học tập phát sinh cần gửi hồ sơ về cơ quan tiến nhận.

+ Theo khoản 2 Điều 19 Nghị định Nghị định 81/2021/NĐ-CP, trong vòng 45 ngày làm việc kể từ ngày khai giảng năm học, cha mẹ (hoặc người giám hộ) trẻ em mầm non, học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên; học sinh, sinh viên, học viên học ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học thuộc đối tượng được miễn giảm học phí, hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí học tập nộp đơn đề nghị và bản sao chứng thực theo nội dung về thành phần hồ sơ đã được phân tích cụ thể phía trên.

- Hồ sơ được gửi đến cơ sở giáo dục thông qua hình thức nộp trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc hệ thống giao dịch điện tử. Việc nộp các loại giấy tờ đầy đủ là cơ sở để chứng minh các đối tượng thuộc diện miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập.

- Thứ hai, căn cứ theo khoản 3 Điều 19 Nghị định Nghị định 81/2021/NĐ-CP, các cơ sở giáo dục sau khi được nhận hồ sơ đề nghị miễn giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập, hỗ trợ tiền đóng học phí cần nhanh chóng tiến hành xét duyệt và gửi danh sách đến cơ quan cấp trên có thẩm quyền để thẩm định hồ sơ. Cụ thể:

+ Đối với cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học và trung học cơ sở, cơ sở giáo dục thường xuyên thuộc phòng giáo dục đào tạo: Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được đơn đề nghị miễn giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập, hỗ trợ tiền đóng học phí cho học sinh tiểu học tư thục ở địa bàn không đủ trường công lập, Hiệu trưởng nhà trường xét duyệt hồ sơ và lập danh sách học sinh được miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập, hỗ trợ tiền đóng học phí học sinh tiểu học tư thục. Sau khi lập danh sách, Hiệu trưởng có trách nhiệm gửi Phòng giáo dục và đào tạo thẩm định.

+ Đối với trường trung học phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên và các cơ sở giáo dục khác trực thuộc Sở giáo dục và Đào tạo: Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được đơn đề nghị miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập, Hiệu trưởng nhà trường có trách nhiệm xét duyệt hồ sơ và lập danh sách học sinh được miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập gửi đến Sở giáo dục và đào tạo thẩm định.

+  Đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập: Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được đơn đề nghị miễn, giảm học phí, Thủ trưởng cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập có trách nhiệm xét duyệt hồ sơ và quyết định miễn, giảm học phí đối với học sinh, sinh viên và học viên; đồng thời lập danh sách học sinh, sinh viên, học viên được miễn, giảm học phí theo mẫu dự toán kinh phí cấp bù tiền miễn, giảm học phí tại Phụ lục IX Nghị định 81/2021/NĐ-CP gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp.

Sau đó, cơ quan quản lý cấp trên tiến hành thẩm định, lập dự toán kinh phí theo mẫu tổng hợp dự toán kinh phí cấp bù tiền miễn, giảm học phí quy định tại Phụ lục X Nghị định 81/2021/NĐ-CP gửi Bộ Tài chính tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện trong dự toán ngân sách hàng năm;

+ Đối với cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục; cơ sở giáo dục phổ thông tư thục; cơ sở giáo dục thường xuyên tư thục, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học tư thục: Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được đơn đề nghị, cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục; cơ sở giáo dục phổ thông tư thục; cơ sở giáo dục thường xuyên tư thục, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học tư thục có trách nhiệm cấp cho người học giấy xác nhận theo quy định tại Phụ lục VIII của Nghị định 81/2021/NĐ-CP.

đ) Đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học tư thục: Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được đơn đề nghị miễn, giảm học phí, Thủ trưởng cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học tư thục có trách nhiệm xác nhận hồ sơ miễn, giảm học phí đối với người học; đồng thời lập danh sách người học được miễn, giảm học phí theo mẫu dự toán kinh phí cấp bù tiền miễn, giảm học phí tại Phụ lục IX gửi về Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người học đăng ký thường trú để thực hiện theo quy định.

Xem thêm các bài viết khác tại đây:

- Bổ sung đối tượng được miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập.

- Học chuyên ngành nào được giảm 70% học phí?

- Miễn phí học nghề nếu hoàn thành nghĩa vụ quân sự?

Bách Khoa Luật